Ngày 31/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn giảm do lo ngại nhu cầu giảm tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc tiếp tục kiểm soát sản lượng thép thô vào năm 2024.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.010 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giao tháng 2/2025 giảm 50 nhân dân tệ xuống mức 3.781 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm, do lo ngại nhu cầu giảm tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc trong thời gian còn lại của năm sau khi Bắc Kinh nhắc lại lập trường về việc tiếp tục kiểm soát sản lượng thép thô vào năm 2024.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch buổi sáng giảm 1,92% ở mức 869 Nhân dân tệ (119,87 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 16/5.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 7 trên sàn giao dịch Singapore giảm 2,51% ở mức 115,95 USD/tấn.
Trung Quốc đặt mục tiêu giảm lượng khí thải carbon dioxide của các ngành công nghiệp trọng điểm tương đương khoảng 1% tổng lượng khí thải quốc gia vào năm 2023 và cam kết tăng cường kiểm soát sản lượng và công suất thép, sản lượng thép thô vào năm 2024
Vào tháng 4, cơ quan hoạch định nhà nước Trung Quốc cho biết chính phủ sẽ tiếp tục quản lý sản lượng thép thô vào năm 2024. Bắc Kinh bắt đầu hạn chế sản lượng thép từ năm 2021 để hạn chế lượng khí thải carbon.
“Vẫn chưa rõ sản lượng thép năm nay giữ nguyên hay giảm; những chi tiết như vậy đáng được theo dõi thêm” - các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết trong một ghi chú.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE không đồng đều, với than luyện cốc giảm 0,38% xuống 1.707,5 Nhân dân tệ (235,53 USD)/tấn và than cốc tăng 0,15% lên 2.344 Nhân dân tệ (323,33 USD).
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) không đồng nhất. Thép cây tăng 0,13% lên 3.745 Nhân dân tệ (516,58 USD)/tấn, thép cuộn cán nóng không đổi ở mức 3.867 Nhân dân tệ (533,41 USD), thép thanh tăng 0,25% lên 3.982 Nhân dân tệ (549,27 USD) và thép không gỉ giảm 0,1% xuống 14.670 Nhân dân tệ (2.023,56 USD).